Thứ Năm, 11 tháng 4, 2013

[Learning Vocabulary] Oxford Picture Dictionary (20)


Picture 40: A kitchen (Nhà bếp)



Picture 41: A Dinning Area (Phòng ăn)




[Learning Vocabulary] Oxford Picture Dictionary (19)


Picture 38: A House (Nhà)



Picture 39: A Yard (Sân)






POSSESSIVE CASE - Sở hữu cách


SỞ HỮU CÁCH

Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói "the book of the teacher", mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau ‘s không có mạo từ:

The book of the teacher - The teacher’s book
The room of the boy - The boy’s room (Căn phòng của cậu bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘ (apostrophe):

Moses’ laws, Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm ‘.

The room of the boys - The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với trường hợp danh từ số ít.

The room of the men - The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of Daisy and Peter - Daisy and Peter’s father
(Daisy và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s fathers
(Cha của Daisy và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.

He is a friend of Henry’s.
(Anh ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai cụm từ sau đây:

A portrait of Rembrandt - Someone portrayed him
Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)

A portrait of Rembrandt’s - Someone was painted by him
Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau:

A friend of Henry’s
Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)

One of Henry’s friends
Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn)

Numbers in English


Cách viết – đọc các con số trong tiếng Anh.

1. Số 0:  “Zero”, “oh” or “nought”


Khi số 0 chỉ đứng 1 mình, ta đọc là “zero”

Trước một dấu chấm thập phân ta đọc là “zero” or “nought” đều được:
0.5           “zero point five” hoặc “nought point five”

Sau một dấu chấm thập phân, ta đọc là “oh”
0.01                    “nought point oh oh one”

Chúng ta cũng đọc là “oh” trong các số điện thoại, số năm, số phòng khách sạn, số xe bus,..
0121-602 0405        “Her number is oh one two one, six oh two, oh four oh five.”
1805                         “The Battle of Trafalgar was in eighteen oh five.”
Room 802                 “ I’m on the top floor, in room eight oh two.”

Chú ý:Trong tỉ số bóng đá, ta đọc là “nil”, eg: Real Madrid three, Ajax Amsterdam nil (3-0); trong tennis ta đọc là “love”, eg: 15-0, fifteen-love.

2. Dấu chấm và dấu phấy

Trong tiếng Anh ta sử dụng dấu chấm (point) chứ không phải dấu phẩy (comma) để biểu diễn các số thập phân. Ta chỉ sử dụng dấu phẩy khi các con số đó lớn hơn 999 (tức là 4 chữ số trở lên):
15.001                 “fifteen point oh oh one”
15,001                 “fifteen thousand and one”

3. Số thập phân

Trong tiếng Anh, chúng ta thường đọc các con số (digits) sau dấu thập phân (point) từng số một.
0.125               “nought point one two five”
5.44                “five point four four”
3.14159           “three point one four one five nine”
0.001               “nought point oh oh one”

Một cách khác để đọc 0.001 là 10^-3 (ten to the power of minus three)

Nếu bạn đọc 0.125 là  “zero point a hundred and twenty-five”, một người nghe tiếng Anh theo bản năng sẽ bỏ qua “zero point”, vì nghĩ rằng bạn nhầm lẫn. Nếu đàm phán một hợp đồng làm ăn gì đó có thể bạn sẽ bị lỗ rất nhiều vì lỗi này..
J

Nhưng nếu sau một dấu thập phân mà biểu diễn một đơn vị (tiền tệ,..) thì nó đọc giống như một con số bình thường:
£1.50               “one pound fifty”
£250                 “two hundred and fifty pounds”
$3.15                “three dollars fifteen”
€7.80                “seven euros eighty”
2m18                 “two metres eighteen”

Cách viết:
Sai: 15 $
Đúng: 15 dollars
Sai: $ 15
Đúng: $15